Vàng 14K là sự kết hợp giữa vàng và một số kim loại khác như đồng, sắt, niken... K là đơn vị Karat, dựa vào đó người ta đánh giá được độ tinh khiết của sản phẩm vàng. Đơn vị karat càng cao thì mức độ nguyên chất càng lớn.
Vàng 14K với tỉ lệ 58,32% vàng nguyên chất có tính chất là cứng cáp, dễ chế tácVàng 14K bao nhiêu phần trăm là vàng?
Ký hiệu K trong tên các loại vàng là viết tắt của Karat - thể hiện độ tinh khiết của vàng. Ta quy định vàng 24K có nghĩa là trong vàng chứa đến 99,99% vàng nguyên chất. Vậy quy đổi ra, vàng 14K là loại vàng mà bên trong có chứa 58,32% vàng nguyên chất, còn lại là các kim loại khác như bạc, đồng,…
Lý do chính của việc “pha loãng vàng” này là bởi vàng nguyên chất có tính chất mềm, dẻo, dễ bóp méo và mang màu vàng đậm không thẩm mỹ. Vì vậy, thông thường vàng sử dụng trong trang sức sẽ được pha loãng, trở thành các loại vàng 10K, 14K, 18K,… khác nhau. Theo cách tính trên, ta hiểu tỷ lệ phần trăm vàng nguyên chất càng cao, số K càng cao thì giá trị sản phẩm vàng càng lớn.
Vàng 14K với tỉ lệ 58,32% vàng nguyên chất có tính chất là cứng cáp, dễ chế tác. Bên cạnh đó, với cách pha cùng kim loại khác, tùy công thức cũng cho ra những màu sắc như vàng đậm, vàng nhạt, vàng hồng trắng bạc. Từ đó, các sản phẩm trang sức ra đời cũng đa dạng về màu sắc và mẫu mã hơn.
Vàng 14K bao nhiêu tuổi?
Trong đời sống, người ta thường sử dụng khái niệm tuổi vàng. Khái niệm này cũng tương đương với Karat - thể hiện độ tinh khiết của vàng. Cách quy đổi như sau:
Vàng 10K có tỷ lệ vàng là 41,6%, gọi là vàng 4 tuổi.
Vàng 14K có tỷ lệ vàng là 58,3%, gọi là vàng 6 tuổi.
Vàng 18K có tỷ lệ vàng là 75%, gọi là vàng 7,5 tuổi.
Vàng 24K có tỷ lệ vàng 99,99%, gọi là vàng 10 tuổi.
Vậy ta thường nghe thấy câu “Quý như vàng mười”, thì vàng mười ở đây chính là 10 tuổi. Câu nói có ý ví von điều gì đó quý giá như vàng ta, vàng 24K với tỉ lệ vàng nguyên chất gần như 100%.
Vàng 14K bao nhiêu 1 chỉ?
Giá vàng tây bị ảnh hưởng bởi giá vàng ta. Vì thế, giá vàng tây cũng có sự dịch chuyển cao thấp từng ngày, từng giờ. Tuy nhiên, mức dao động này không quá đáng kể bởi các sản phẩm vàng tây chủ yếu được chọn mua làm trang sức, chứ không phải để tích lũy. Khi lựa chọn mua vàng tây trang sức, nhiều người cũng xác định khi bán ra sẽ mất giá nhiều, chứ không giữ giá như vàng ta.
Giá trị của vàng tây không chỉ tính bằng hàm lượng vàng mà còn được cộng thêm chi phí thiết kế, gia công, hay chi phí tùy theo độ nổi tiếng của thương hiệu. Cũng vì vậy, khi mua vàng tây trang sức, người mua cũng xác định luôn là khi bán ra sẽ mất giá. Nếu mua ở thương hiệu vàng nào, bán ra lại ở thương hiệu vàng đó thì cũng sẽ giúp hạn chế phần nào việc mất giá vàng sau thời gian dài sử dụng.
Bên cạnh vàng 10K, 18K thì vàng 14K cũng là loại vàng tây phổ biến, thường được sử dụng. Ưu điểm của loại vàng này là cứng cáp, dễ chế tác. Đây cũng là loại vàng dễ biến đổi màu. Chỉ cần thay đổi một chút trong thành phần kim loại, chúng ta có thể sở hữu những sản phẩm vàng trắng, vàng hồng, vàng xám phù hợp với sở thích cá nhân từng người.
Vàng 14K có hàm lượng vàng nguyên chất không quá cao. Bởi vậy, trong trang sức cưới, người ta thường sử dụng vàng 18K, 20K hay 22K. Tuy vậy, không ít những sản phẩm vàng 14K có giá thành cao ngang ngửa các loại vàng có tuổi cao hơn do cộng thêm các chi phí thương hiệu, chi phí thiết kế.
Với ưu và nhược điểm như trên của vàng 14K, bạn có thể cân nhắc và đưa ra quyết định xem đây có phải là loại vàng phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình không. Với những bạn trẻ, yêu thích đeo vàng trắng, vàng hồng, hoặc những bạn chưa quá thoải mái về tài chính, thì vàng 14K được xem là sản phẩm vàng phù hợp nhất.