Hiện nay, có không ít doanh nghiệp thỏa thuận tiền lương với người lao động về việc trả lương gross. Vậy lương gross là gì? Người nhận lương gross cần lưu ý gì để không bị thiệt?
1. Lương gross là gì?
Khái niệm lương gross hiện không được quy định trong các văn bản pháp luật. Đây là thuật ngữ dùng trong lĩnh vực kinh tế được các doanh nghiệp sử dụng khi thỏa thuận về lương với người lao động.
“Gross” trong tiếng Anh có nghĩa là tổng. Do vậy, có thể hiểu đơn giản, lương gross là tổng thu nhập mỗi tháng của người lao động, gồm cả lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng… mà chưa trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
Vì vậy, đây chưa phải mức lương thực tế mà người lao động được nhận về bởi hằng tháng, người này còn phải trích từ tiền lương để đóng bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Theo đó, mức lương thực nhận sẽ thấp hơn lương gross.
2. Phân biệt lương gross và lương net
Lương gross và lương net đều là khoản tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động để họ thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tuy nhiên mỗi loại lương lại có những điểm khác biệt nhất định. Có thể phân biệt lương gross và lương net thông qua các tiêu chí sau đây:
Tiêu chí
Lương gross
Lương net
Khái niệm
Là tổng tiền lương người lao động được người sử dụng lao động chi trả mỗi kì trả lương.
Là tiền lương thực nhận của người lao động mỗi kỳ trả lương.
Về bảo hiểm và thuế
Bao gồm:
BHXH (8%)
BHYT (1,5%)
BHTN (1%)
Thuế TNCN (nếu có)
Không bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, Thuế TNCN
Chủ thể ưa chuộng
Người lao động
Người sử dụng lao động
Ưu điểm
Người lao động có thể chủ động tính toán đối với mức lương của mình.
Người lao động nhận đúng số tiền thỏa thuận, việc nộp bảo hiểm và thuế thu nhập do người sử dụng lao động tự tính toán và nộp.
Nhược điểm
Người lao động phải tự tính toán số tiền đóng bảo hiểm và thuế thu nhập đồng thời cập nhật các quy định về việc đóng các khoản trên để tránh bị người sử dụng lao động tính sai.
Người sử dụng lao động có thể sử dụng mức lương này để đóng bảo hiểm cho người lao động nên mức đóng có thể bị thấp dẫn tới mức hưởng các chế độ bảo hiểm cũng sẽ bị thấp.
3. Nên deal lương gross hay lương net?
Bên cạnh thắc mắc lương gross là gì, nhiều người lao động cũng đặt câu hỏi không biết nên deal lương gross hay lương net?
Về lý thuyết, dù người lao dộng chọn lương gross hay lương net thì số tiền lương thực nhận của người đó vẫn không đổi. Mỗi loại lương này lại có những ưu nhược điểm riêng.
Tuy nhiên nếu so sánh trong thực tế, có thể thất người lao động nhận lương net có thể sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn so với người nhận lương gross. Bởi nếu nhận lương net, người lao động sẽ có nguy cơ bị đóng bảo hiểm ở mức thấp.
Điều này sẽ làm cho quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, lương hưu,… của người lao động chỉ được tính hưởng ở mức thấp.
Thực tế đã xảy ra rất nhiều trường hợp này bởi các doanh nghiệp đều muốn giảm chi phí lao động. Do đó, việc đóng bảo hiểm cho người lao động ở mức thấp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản đáng kể.
Trong khi đó, với lương gross, dù khiến cho người lao động có cảm giác bị “mất” đi một khoản thu nhập kha khá nhưng các chuyên gia vẫn khuyên người lao động nên chọn mức lương này. Bởi lẽ, nếu đóng bảo hiểm, thuế theo mức lương gross thì các chế độ đãi ngộ (thai sản, tai nạn lao động…) mà người lao động được hưởng đều tính theo lương gross, đương nhiên mức hưởng này sẽ cao hơn là đóng theo lương net.
Vì vậy, chọn lương gross tuy mất thời gian để tìm hiểu, tính toán và cập nhật kiến thức pháp luật nhưng người lao động lại có thể tự chủ động về thu nhập của mình, đồng thời đảm bảo quyền lợi về chế độ bảo hiểm sau này.
4. Hướng dẫn tính lương thực nhận từ lương gross
Nếu chọn nhận lương gross thì lương thực nhận của người lao động sẽ được tính theo công thức sau:
Lương thực nhận = Lương gross - Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc - Thuế TNCN (nếu có)
Trong đó:
- Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc của người lao động = 10,5% tiền lương. Tỷ lệ cụ thể như sau:
Quỹ hưu trí và tử tuất (BHXH)
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
8%
1%
1,5 %
- Tiền thuế TNCN:
Thuế TNCN =
(Tổng thu nhập -
Các khoản được miễn
-
Khoản giảm trừ)
x Thuế suất
Ví dụ:
Anh A thỏa thuận nhận lương gross là 25 triệu đồng/tháng. Mỗi tháng, lương gross của anh A sẽ bị trừ các khoản sau:
- Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc = 10,5% x 25 triệu = 2,625 triệu đồng.
- Tiền thuế TNCN:
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 20 Luật Thuế thu nhập cá nhân, anh A được giảm trừ như sau:
- Giảm trừ gia cảnh đối với chính bản thân: 11 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người.
- Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện.
Giả sử anh A có 01 người phụ thuộc, trong tháng anh A không đóng góp từ thiện, nhân đạo thì thuế TNCN của anh A được tạm tính như sau:
- Thu nhập tính thuế = 25 triệu đồng - 2,625 triệu đồng - 11 triệu đồng - 4,4 triệu đồng = 6,975 triệu đồng
Thuế TNCN của anh A được tính theo từng bậc như sau:
+ Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%:
05 triệu đồng × 5% = 250.000 đồng
+ Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 - 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(6,975 triệu đồng - 05 triệu đồng) × 10% = 197.500 đồng
Tổng thuế TNCN = 250.000 + 197.500 = 447.500 đồng
Như vậy, lương thực nhận của anh A = 25 triệu đồng - 2,625 triệu đồng - 447.500 đồng = 21.927.500 đồng
5. Nhận lương gross cần chú ý gì để không bị HR qua mặt?
Ngoài giải thích cụ thể khái niệm lương gross là gì, LuatVietnam cũng muốn giới thiệu đến bạn đọc
Với việc nhận lương gross, người lao động sẽ có cảm giác là mức lương mình được nhận cao hơn nhưng thực tế thì vẫn phải trích lại một phần lương để đóng bảo hiểm và nộp thuế theo quy định.
Với việc chọn nhận lương gross, người lao động sẽ cần phải chú ý một số vấn đề sau:
- Chủ động cập nhật các quy định của pháp luật liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN và thuế thu nhập cá nhân.
Điều này rất quan trọng bởi tỷ lệ đóng bảo hiểm và mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân có thể bị thay đổi tùy từng thời điểm cụ thể. Việc cập nhật quy định pháp luật sẽ giúp người động tính chính xác số tiền mà mình bị trừ, tránh xảy ra việc bị doanh nghiệp trừ sai.
- Kiểm tra kỹ thông tin đóng bảo hiểm xã hội.
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến tiền chế độ mà người lao động được chi trả khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,… Do vậy người lao động cần kiểm tra xem doanh nghiệp có đóng BHXH cho mình theo đúng mức lương gross hay không để yêu cầu họ thực hiện đúng quy định.
Người lao động có thể dễ dàng tra cứu quá trình đóng BHXH theo hướng dẫn tại Video sau đây:
6. Giải đáp một số thắc mắc về lương gross
6.1. Lương gross bao gồm những gì?
Theo định nghĩa lương gross là gì nêu ở phần 1, có thể dễ dàng nhận thấy, lương gross bao gồm các khoản sau đây:
- Lương cơ bản
- Các khoản trợ cấp, phụ cấp
- Tiền thưởng
- Tiền hoa hồng,…
Tuy nhiên, số tiền này chưa trừ tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) và tiền thuế TNCN của mỗi người lao động.
6.2. Lương gross có bao gồm phụ cấp không?
Theo như mục 1, lương gross được định nghĩa là tổng thu nhập mỗi tháng của người lao động, gồm cả lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng… mà chưa trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
Theo đó, lương gross mà doanh nghiệp trả cho người lao động đã bao gồm các khoản phụ cấp theo hợp đồng lao động và quy chế của công ty mà người đó đáng được hưởng.
6.3. Đổi lương gross sang net thế nào?
Bạn đọc đang thắc mắc về cách quy đổi lương gross sang net thì hãy tham khảo công thức sau đây:
Lương net = Lương gross - (BHYT + BHXH + BHTN) - Thuế TNCN (nếu có)
Lương net cũng chính là lương thực nhận mà LuatVietnam đã hướng dẫn cách tính tại mục 4 của bài viết này. Trong đó:
- Tiền đóng BHXH = 8% x Lương gross
- Tiền đóng BHYT = 1,5% x Lương gross
- Tiền đóng BHTN = 1% x Lương gross
- Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
6.4. Lương gross đóng bảo hiểm bao nhiêu?
Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mỗi tháng, người lao động đi làm sẽ phải trích một phần tiền lương để đóng vào quỹ BHXH, BHYT, BHTN với tổng số tiền bằng 10,5% tiền lương được ghi nhận trong hợp đồng lao động. Cụ thể:
- 8% đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
- 1,5% đóng vào quỹ BHYT.
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
- 1% còn lại được đóng vào quỹ BHTN.
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
Để dễ hiểu hơn, bạn đọc có thể tham khảo công thức tính sau:
Tiền đóng bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN) = 10,5% x Lương gross
Ví dụ: Chị B nhận lương gross = 10 triệu đồng/tháng. Hằng tháng, chị B phải trích đóng bảo hiểm bắt buộc với số tiền sau:
Tiền đóng bảo hiểm = 10,5% x 10 triệu đồng/tháng = 1,05 triệu đồng/tháng.
6.5. Lương gross tính thuế thu nhập cá nhân thế nào?
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính là thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Tuy nhiên, không phải tất cả người lao động đều phải đóng thuế TNCN mà chỉ những người có thu nhập cao mới phải đóng thuế. Hiện nay công thức tính thuế được xác định như sau:
- Tiền thuế TNCN:
Thuế TNCN =
(Tổng thu nhập -
Các khoản được miễn
-
Khoản giảm trừ)
x Thuế suất
Trong đó:
- Các khoản được miễn có thể kể đến như: Tiền bồi thường tai nạn lao động; phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn tiền lương làm việc ban ngày; tiền lương hưu;…
- Các khoản giảm trừ gồm:
+ Giảm trừ gia cảnh (đối với bản thân người lao động = 11 triệu đồng/tháng và đối với người phụ thuộc = 4,4 triệu đồng/tháng).
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Thuế suất áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc
Thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
1
Đến 05
5 %
2
Trên 05 đến 10
10 %
3
Trên 10 đến 18
15 %
4
Trên 18 đến 32
20 %
5
Trên 32 đến 52
25 %
6
Trên 52 đến 80
30 %
7
Trên 80
35 %
Nguồn: Luật Việt Nam
Link truy cập: https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-luong/luong-gross-la-gi-562-33742-article.html