Tính toán dòng tiền
Dòng tiền là các khoản thu được (tức là dòng tiền vào) và do đó được biểu thị dưới dạng số dương trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ hoặc các khoản thanh toán (tức là dòng tiền ra) được biểu thị dưới dạng số âm trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Dòng tiền thường được tính toán dựa trên việc cân bằng một tài khoản (là số thiếu cần tìm). Ví dụ: khi số dư đầu kỳ của một khoản mục tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu được đối chiếu với số dư cuối kỳ bằng cách sử dụng thông tin từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và/hoặc các doanh nghiệp thuyết minh bổ sung, con số dung để cân đối thường là dòng tiền.
Thông thường phải tính toán dòng tiền liên quan đến tiền thuế đã trả (là dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh), khoản thanh toán để mua bất động sản, nhà máy và thiết bị (PPE) (là dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư) và cổ tức đã trả (là dòng tiền từ hoạt động tài chính). Các ví dụ sau minh họa cả ba trường hợp này.
Phân loại dòng tiền
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ IAS 7 yêu cầu đơn vị trình bày dòng tiền tiền như một phần không thể tách rời của báo cáo tài chính chính. Báo cáo lưu chuyển loại tiền tệ phân loại và trình bày các dòng tiền theo ba tiêu đề: (i) Hoạt động kinh doanh; (ii) Hoạt động đầu tư; (iii) Hoạt động tài chính.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có thể được trình bày theo hai cách khác nhau. Đầu tiên là phương pháp trực tiếp cho thấy các dòng tiền thực tế từ các hoạt động kinh doanh - ví dụ, các khoản thu từ khách hàng và các khoản thanh toán cho nhà cung cấp và nhân viên.
Thứ hai là phương pháp gián tiếp bắt đầu từ lợi nhuận trước thuế. Cả hai phương pháp này, số tiền đã chi được trình bày dưới dạng dòng tiền được khấu trừ từ tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh để tạo ra tiền thuần từ hoạt động kinh doanh “Both of these methods, the amount spent is presented as cash flow deducted from cash generated from operating activities to generate net cash from operating activities”.
Dòng tiền hoạt động đầu tư là dòng tiền liên quan đến tài sản dài hạn, bao gồm cả các khoản đầu tư. Ví dụ về dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm dòng tiền chi ra khi mua tài sản (PPE), tiền thu được từ việc thanh lý tài sản dài hạn và bất kỳ khoản tiền nào nhận được từ các khoản mà doanh nghiệp đi đầu tư.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính liên quan đến các luồng tiền phát sinh từ cách thức đơn vị tài trợ nguồn tài chính. Doanh nghiệp có thể được tài trợ bằng cách kết hợp tiền từ các khoản vay (nợ) và tiền từ các cổ đông (vốn chủ sở hữu). Ví dụ về dòng tiền từ các hoạt động tài chính bao gồm tiền nhận được từ các khoản vay mới hoặc tiền chi cho việc trả nợ. Bao gồm các dòng tiền liên quan đến cổ đông dưới hình thức thu tiền sau khi phát hành cổ phiếu mới hoặc tiền cổ tức chi ra cho họ.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh - phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp
Như đã lưu ý ở trên, IAS 7 cho phép hai cách khác nhau để báo cáo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh - phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp là trực quan có nghĩa là báo cáo lưu chuyển tiền tệ bắt đầu với nguồn gốc của dòng tiền hoạt động. Bao gồm các khoản thu tiền của khách hàng. Dòng tiền hoạt động kinh doanh là các khoản thanh toán tiền lương, cho các nhà cung cấp và các khoản chi hoạt động khác đã được trừ đi.
Phương pháp gián tiếp bắt đầu với lợi nhuận trước thuế thay vì từ tiền. Lợi nhuận trước thuế sau đó được đối chiếu với dòng tiền mà nó tạo ra. Điều này có nghĩa là các số liệu ở đầu báo cáo lưu chuyển tiền tệ hoàn toàn không phải là luân chuyển thực tế của dòng tiền, sau đó lợi nhuận trước thuế được điều chỉnh cho các khoản thu nhập và chi phí đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhưng không phải là dòng tiền thu vào hoặc dòng tiền chi ra. Ví dụ: khấu hao và khoản lỗ khi thanh lý tài sản dài hạn phải được cộng lại và thu nhập không bằng tiền như thu nhập từ các khoản đầu tư và lợi nhuận khi thanh lý tài sản dài hạn phải được trừ ra.
Những thay đổi về vốn lưu động (tức là hàng tồn kho, phải thu hàng của khách hàng và phải trả nhà cung cấp) không ảnh hưởng đến lợi nhuận nhưng những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền và do đó cần phải điều chỉnh. Ví dụ, việc tăng mức tồn kho và các khoản phải thu sẽ không ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế nhưng sẽ có tác động ảnh hưởng giảm đến dòng tiền của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình đối chiếu, khoản tăng hàng tồn kho và phải thu của khách hàng hàng được trừ vào lợi nhuận trước thuế. Ngược lại, việc giảm hàng tồn kho và các khoản phải thu được cộng vào lợi nhuận trước thuế. Điều chỉnh ngược lại được áp dụng cho các khoản phải trả. Đối với mỗi biến động của vốn lưu động, bạn phải xem xét dữ liệu đó có tác động tăng hay giảm đến dòng tiền đối với doanh nghiệp. Nếu tác động là tăng, thì sẽ cộng vào lợi nhuận trước thuế, nếu tác động giảm, thì sẽ được trừ ra.
Cuối cùng là các khoản thanh toán cho thuế và lãi được trình bày.