Khi nói đến tháng 12, chúng ta thường phải ghi rõ là tháng 12 Âm lịch hay Dương lịch nhưng nếu nói đến tháng Chạp thì điều này không cần thiết. Tháng Chạp tuy là cách gọi khác của tháng 12 nhưng chỉ áp dụng cho năm Âm lịch mà thôi.
Chữ “chạp” là một biến âm của từ “lạp” trong tiếng Hán. Lễ tế thần cuối năm của người Trung Quốc xưa được gọi là Lạp, do đó tháng cuối năm được gọi là Lạp nguyệt. Đây là khoảng thời gian các gia đình thăm nom, sửa dọn phần mộ tổ tiên để chuẩn bị đón Tết. “Lạp” trong tiếng Hán còn có nghĩa là lễ tất niên, cũng liên quan đến tập tục kể trên.
Từ “Lạp nguyệt” được gọi theo cấu trúc tiếng Việt cùng với sự biến âm để trở thành “tháng Chạp”, một cách gọi khác của tháng cuối cùng năm Âm lịch. Đây cũng là tháng nhiều lễ lạt cúng bái nên dần dần có từ “giỗ chạp”.
Đối với câu hỏi “tháng Chạp là gì”, có một cách lý giải khác như sau: Chữ “lạp” trong tiếng Hán cũng có nghĩa là thịt. Tháng cuối năm, mọi người có xu hướng tích trữ thực phẩm để đối phó với giá rét, đồng thời chuẩn bị ăn Tết, trong đó quý nhất là các loại thịt.
Tháng Chạp đối với người Việt Nam rất quan trọng, là khoảng thời gian mọi người hướng tới tổ tiên, dành thời gian thăm nom, chăm sóc phần mộ của gia tộc. Về mặt công việc, đây cũng là hạn chót để hoàn thành các kế hoạch năm, chuẩn bị tống tiễn năm cũ, giải quyết những rắc rối, đen đủi, phiền toái với hy vọng sẽ đón năm mới tốt lành.
Tháng 12 Âm lịch là tháng có nhiều lễ cúng nhất trong năm, bao gồm: Lễ cúng mùng 1, ngày rằm, cúng tiễn ông Táo chầu trời (23 tháng Chạp), cúng tất niên (thường vào chiều 30 Tết hoặc các ngày trước đó). Trong đó, 3 lễ cúng quan trọng nhất là:
Lễ cúng rằm tháng Chạp
Lễ cúng rằm tháng Chạp có thể bao gồm cả mâm cỗ chay và mâm cỗ mặn, hoặc chỉ một trong 2 loại cỗ này, tùy theo tập tục của mỗi địa phương hay truyền thống của mỗi gia đình.
Mâm cỗ chay gồm: Nến hoặc đèn, hương, nước sạch, trầu cau, trái cây, hoa tươi.
Mâm cỗ mặn gồm: Gà luộc (chọn gà trống), xôi đỗ hoặc xôi gấc, canh miến, giò hoặc chả, món xào (như thịt bò xào, lòng gà xào giá), rượu gạo. Có thể có thêm một số món khác.
Lễ cúng ông Công, ông Táo
Lễ cúng ông Táo cần phải được tiến hành trước khi Táo quân bay về trời, tức là trước 12h ngày 23 tháng Chạp.
Đồ cúng gồm 3 con cá chép và bộ mũ áo; mũ Táo quân gồm có 2 mũ ông và 1 mũ bà. Mũ dành cho bà không cần cánh chuồn nhưng mũ dành cho ông cần 2 cánh chuồn. Đồ vàng mã sẽ được đốt sau lễ cúng ngày 23 tháng Chạp.
Mâm cỗ cúng ông Công ông Táo thường gồm: 1 đĩa gạo, 1 đĩa muối, 5 lạng thịt vai luộc, 1 bát canh mọc, 1 đĩa xào thập cẩm, 1 đĩa giò, 1 đĩa xôi gấc, 1 đĩa chè kho, 1 đĩa trái cây, 1 ấm trà sen, 3 chén rượu, cau trầu, hoa.
Lễ cúng Tất niên
Lễ cúng Tất niên nhằm mời ông bà, tổ tiên và những người đã khuất trong gia tộc cùng về ăn Tết. Đây cũng là dịp để các thành viên trong gia đình đoàn tụ. Do đó, mâm cúng Tất niên thường được các gia đình làm rất thịnh soạn, có nhiều món đặc trưng của vùng miền, địa phương.
Chẳng hạn, ở miền Bắc hay có bánh chưng, giò, canh móng giò hầm măng, miến lòng gà, giò xào... Miền Trung hay có bánh tét, giò lụa, gà bóp rau răm... Miền Nam hay có canh măng, gỏi tôm thịt, thịt kho tàu... Ngoài ra, lễ cúng còn có mâm ngũ quả, hương hoa, giấy tiền vàng mã, trầu cau, rượu, trà, đèn nến…
Ngoài các lễ trên, lễ cúng Giao thừa vào khoảnh khắc tiếp nối của năm cũ và năm mới nên có thể tính vào tháng Chạp hoặc tháng Giêng, tuy nhiên việc chuẩn bị cũng phải hoàn tất trong tháng Chạp.
Link nội dung: https://study-japan.edu.vn/vi-sao-thang-12-am-lich-duoc-goi-la-thang-chap-a16323.html