Suy tim thực ra không phải là một bệnh, suy tim là một hội chứng lâm sàng của rất nhiều bệnh, có thể xảy ra ở rất nhiều người, sẽ phát triển nặng dần theo thời gian nếu không được điều trị thích hợp. Người bệnh có thể gặp nhiều biến chứng biểu hiện ở nhiều cơ quan trên cơ thể như biến chứng tại tim, gan, thận, phổi…, do đó người bệnh cần được quản lý hội chứng suy tim chặt chẽ suốt cuộc đời.
Những biến chứng suy tim nguy hiểm cần biết, hướng dẫn ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng sẽ được tư vấn ở bài viết dưới đây, do ThS.BS Phạm Đỗ Anh Thư, Trung tâm Tim mạch, BVĐK Tâm Anh TP.HCM tư vấn chuyên môn.
Suy tim có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi và xảy ra phổ biến hơn ở người lớn tuổi. Bệnh nhân bị suy tim, cơ tim không hoạt động tốt như bình thường, khả năng tiếp nhận và bơm máu bị giảm. Khi đó, hệ thống tim mạch không đảm bảo cung cấp đủ máu cho các tế bào của cơ thể, khiến người bệnh dễ bị mệt mỏi, khó thở, đánh trống ngực, sưng chân và mắt cá chân, có thể bị ho…
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy tim cần được xác định để điều trị phù hợp. Một số nguyên nhân nền dẫn đến suy tim như: bệnh lý mạch vành, tăng huyết áp, bệnh lý van tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp… Bên cạnh đó, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh và khiến tình trạng suy tim trở nặng bao gồm: chế độ ăn nhiều muối, lạm dụng rượu bia, thiếu máu, không tuân thủ điều trị thuốc…
Dựa theo phân độ suy tim của NYHA (Hiệp hội Tim mạch New York), được đánh giá theo mức độ nặng của suy tim gồm: Suy tim độ 1, suy tim độ 2, suy tim độ 3 và suy tim độ 4. Theo đó, bệnh nhân bị suy tim độ 1 chưa có triệu chứng, ít ảnh hưởng đến cuộc sống và chưa nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Tuy nhiên, suy tim có thể tiến triển âm thầm trong thời gian dài trước khi có biểu hiện rõ. Khi bệnh nhân có triệu chứng thì mức độ bệnh cũng đã dần nặng hơn.
Suy tim khi không được điều trị sớm, kiểm soát tốt sẽ khiến triệu chứng bệnh ngày càng trở nên nặng hơn, tiến triển sang độ 2,3, thậm chí là độ 4. Khi đó, người bệnh không chỉ gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày, mà còn có nguy cơ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm, cần nhập viện để được điều trị tích cực.
Suy tim là một trong những tình trạng tim mạch vô cùng nguy hiểm. Suy tim khi không được phát hiện, điều trị sớm, bệnh sẽ dần tiến triển sang các mức độ nặng, khiến các triệu chứng bệnh càng trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng đời sống của người bệnh và nguy cơ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.
Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tử vong sau 1 năm ở bệnh nhân suy tim từ độ 3 là 34% và trên 60% đối với bệnh nhân suy tim độ 4 (1). 50% người bệnh suy tim sẽ tử vong trong vòng 5 năm từ khi được chẩn đoán. Do đó, suy tim cần được phát hiện sớm để điều trị, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm của suy tim gây đột tử, tử vong.
Bệnh nhân suy tim dễ bị rung nhĩ hoặc rối loạn nhịp thất. Đối với rung nhĩ, nhịp tim không đều, đập nhanh liên tục làm tim co bóp kém, yếu đi và giảm hiệu quả bơm máu đi nuôi cơ thể. Rung nhĩ làm giảm lượng máu tim bơm ra thêm 20% khiến tình trạng suy tim càng trở nên nặng hơn, có thể khiến máu bị ứ đọng trong tâm nhĩ, hình thành cục máu đông trong tim. Bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ nếu cục máu đông này di chuyển lên não.
Rối loạn nhịp thất thường gặp ở bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối. Nhịp nhanh thất kéo dài xảy ra ở 10% bệnh nhân suy tim tiến triển đang chờ được ghép tim. Một đợt nhịp nhanh thất dai dẳng làm tăng nguy cơ tái phát rối loạn nhịp thất và đột tử do tim. Ngoài ra, bệnh nhân suy tim nặng thường có ngoại tâm thu thất, rung thất, nguy cơ gây đột tử nếu không được điều trị sớm. (2)
Các van tim có vai trò đóng - mở nhịp nhàng theo đúng chu kỳ tâm trương, giúp kiểm soát dòng máu chảy đúng thời điểm, đúng hướng và không bị rò rỉ ngược trở lại. Tuy nhiên, khi cơ tim bị tổn thương, hoạt động co bóp bị ảnh hưởng khiến tim phải làm việc nhiều hơn để đảm bảo bơm máu đủ đến các bộ phận khác trong cơ thể. Theo thời gian, có thể làm thay đổi kích thước tim, khiến thành tim dày lên, buồng tim to ra dẫn đến làm hỏng van tim.
Erythropoietin (EPO) là loại protein được sản xuất tại thận có chức năng giúp cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mới. Tuy nhiên, suy tim có thể làm tổn thương thận, khiến việc sản xuất ra EPO bị ảnh hưởng, cơ thể không tạo ra đủ EPO dẫn đến thiếu máu. (3)
Do cơ tim không thể bơm máu từ phổi ra cơ thể một cách hiệu quả, khiến máu có thể bị ứ lại, làm tăng áp lực trong các tĩnh mạch bên trong phổi. Khi đó, chất lỏng bị tích tụ lại gây sung huyết phổi và phù ngoại vi khiến người bệnh khó thở.
Bệnh nhân suy tim bị tắc nghẽn phổi kéo dài hoặc nghiêm trọng có thể dẫn đến các biến chứng về phổi, đặc biệt là viêm phổi và tắc mạch phổi. Ngoài ra, bệnh nhân bị phù phổi cấp tái phát nhiều lần có thể dẫn đến một đợt cấp tính gây tử vong.
Một số vấn đề về tim gây phù phổi dẫn đến suy hô hấp cấp như suy tim trái do tăng huyết áp liên tục, nhồi máu cơ tim, hẹp hoặc hở van động mạch chủ, hở/ hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim, tắc nghẽn động mạch phổi… Ngoài triệu chứng khó thở, người bệnh có thể gặp thêm một số triệu chứng khác như ho khan, có thể ho ra bọt hồng, da nhợt nhạt…
Thận có vai trò lọc chất thải và chất lỏng dư thừa ra khỏi máu. Tuy nhiên, khi cơ tim bị suy giảm chức năng, khiến cho lượng máu đến thận không đủ để thận hoạt động bình thường. Lâu dần sẽ dẫn đến suy thận, người bệnh có thể cần phải điều trị bằng lọc máu hoặc ghép thận.
Không những vậy, bệnh thận cũng khiến cho suy tim trở nên trầm trọng hơn do lượng nước dư thừa không được loại bỏ hết, cơ thể bắt đầu giữ lại nước và làm tăng huyết áp. Khi huyết áp tăng, tim phải làm việc nhiều hơn nữa, càng khiến cho tình trạng suy tim trở nên nặng hơn.
Tổn thương ở gan là một trong những biến chứng có thể gặp ở bệnh nhân suy tim. Do hệ thống tim mạch không thể cung cấp đủ máu cho các tế bào, trong đó có gan, sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan này. Thời gian lâu dài có thể khiến gan tích một lượng dịch lớn, làm tăng nguy cơ xơ gan, suy gan.
Suy tim có thể làm ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ và mỡ. Đặc biệt là bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối, có thể bị giảm cân và khối lượng cơ bắp trong một thời gian ngắn.
Đột tử là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân suy tim. Thông thường, những trường hợp tử vong đột ngột này là do rối loạn nhịp tim như nhịp nhanh thất hoặc rung tâm thất. Tuy nhiên, có thể ngăn ngừa sớm biến chứng này bằng cách cấy ghép máy khử rung tim.
Đột tử do tim cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân suy tim nặng, khi cơ tim đột ngột ngừng phản ứng với tín hiệu điện của tim gây đột tử.
Suy tim không thể chữa khỏi hoàn toàn được, tuy nhiên khi phát hiện sớm, có biện pháp điều trị thích hợp, sẽ giúp cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng gây biến chứng.
Nếu phát hiện và can thiệp điều trị suy tim ngay từ khi bệnh mới khởi phát sẽ giúp ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng; đồng thời, giúp khắc phục hiệu quả triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Vì vậy, người có các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, hút nhiều thuốc lá… nên thăm khám sức khỏe tim mạch định kỳ. Đối với bệnh nhân đã được chẩn đoán suy tim, nên tuân thủ lịch tái khám của bác sĩ.
>> Xem thêm: Ngay từ khi phát hiện bệnh, người thân nên có kế hoạch để chăm sóc bệnh nhân suy tim đúng cách, điều này giúp giảm thiểu nguy cơ tiến triển bệnh nặng và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.
Tùy vào giai đoạn, nguyên nhân và các triệu chứng của suy tim, bác sĩ sẽ có chỉ định dùng kết hợp các loại thuốc phù hợp như: thuốc ức chế men chuyển (ACE), thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, thuộc chẹn beta, thuốc lợi tiểu, thuốc đối kháng Aldosterone, Digoxin… Người bệnh cần tuân thủ dùng thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý điều chỉnh hoặc ngừng thuốc đột ngột. Đồng thời, thông báo ngay với bác sĩ khi có các tác dụng phụ không mong muốn hoặc dấu hiệu bất thường sau khi uống thuốc.
Khi các triệu chứng suy tim trở nên nặng hơn hoặc có các biểu hiện bất thường, người bệnh nên dừng ngay công việc đang làm và ngồi xuống nghỉ ngơi. Đồng thời, nhờ người thân đưa đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra kỹ và nhanh chóng có hướng khắc phục.
Đối với tất cả bệnh nhân suy tim, bác sĩ đều sẽ có khuyến cáo người bệnh điều chỉnh lối sống khoa học:
Chế độ ăn uống lành mạnh sẽ góp phần nâng cao sức khỏe tim mạch và hỗ trợ việc điều trị suy tim hiệu quả hơn. Bên cạnh việc tăng cường những thực phẩm tốt cho tim mạch như rau xanh, các loại cá béo, trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt… người bệnh nên chú ý giảm những thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa có trong thịt bò, thịt heo, bơ, phô mai…
Ngoài ra, khi chế biến món ăn cho bệnh nhân suy tim, cần chú ý giảm lượng muối ăn theo hướng dẫn của bác sĩ.
Khi thăm khám và điều trị các bệnh lý về tim mạch như suy tim, người bệnh nên tìm đến cơ sở y tế uy tín, có chuyên khoa Tim mạch. Hiện, Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là địa chỉ được nhiều người lựa chọn đến điều trị các bệnh lý về tim mạch, mạch máu và lồng ngực.
Trung tâm triển khai phòng khám Suy tim do các chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm như PGS.TS.BS Phạm Nguyễn Vinh, ThS.BS.CKII Huỳnh Thanh Kiều, BS.CKI Hoàng Thị Bình, ThS.BS.CKII Nguyễn Thị Ngọc, ThS.BS Đỗ Thị Hoài Thơ… trực tiếp thăm khám và hội chẩn đưa ra phác đồ điều trị cho từng bệnh nhân.
Đồng thời, Trung tâm đầu tư hệ thống máy móc hiện đại như: hệ thống chụp mạch máu (DSA), máy MSCT tim, hệ thống siêu âm trong lòng mạch vành (IVUS), máy CT 1975 lát cắt tích hợp AI đồng bộ chính hãng duy nhất ở Việt Nam, được đặt hàng đầu tiên tại Đông Nam Á… giúp chẩn đoán nhanh chóng, chính xác, hỗ trợ điều trị hiệu quả cho người bệnh suy tim và các bệnh lý tim mạch khác.
Để đặt lịch khám, tư vấn tầm soát và điều trị Suy tim với các bác sĩ Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, bạn có thể liên hệ theo thông tin sau:
Biến chứng suy tim vô cùng nguy hiểm, có thể làm giảm chất lượng đời sống của người bệnh, gây tổn thương đến các cơ quan khác trong cơ thể, gây tử vong và đột tử. Suy tim không thể tiên lượng trước, vì vậy người bệnh cần điều trị theo đúng phác đồ bác sĩ đưa ra, kết hợp lối sống khoa học để ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng gây biến chứng.
Link nội dung: https://study-japan.edu.vn/9-bien-chung-suy-tim-nguy-hiem-can-biet-de-ngan-benh-tien-trien-a14838.html