Hiểu được sự khác biệt giữa lương gross và lương net là điều quan trọng đối với cả nhân viên và người sử dụng lao động. Bởi hai khoản này có thể ảnh hưởng đến việc lập ngân sách và xây dựng kế hoạch tài chính.
Lương gross, hay lương gộp, là tổng thu nhập của người lao động, bao gồm lương cơ bản, các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng,... và cả các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, phí công đoàn, thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
Trong tiếng Anh, "gross" có nghĩa là tổng, toàn bộ. Do đó, lương gross có thể hiểu là tổng thu nhập của người lao động trước khi trừ các khoản khấu trừ bắt buộc, bao gồm:
Lương cơ bản: Là khoản tiền mà người lao động nhận được theo định kỳ, dựa trên vị trí, chức danh, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc,...
Các khoản trợ cấp, phụ cấp: Là khoản tiền mà người lao động được hưởng thêm ngoài lương cơ bản, nhằm bù đắp các chi phí phát sinh trong quá trình làm việc, chẳng hạn như trợ cấp tiền ăn, tiền đi lại, tiền tăng ca,...
Hoa hồng: Là khoản tiền mà người lao động được hưởng theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: Bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Thuế thu nhập cá nhân: Là khoản tiền mà người lao động phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH tỷ lệ trích tiền lương đóng bảo hiểm của người lao động Việt Nam năm 2022 lần lượt là BHXH (8%) BHTN (1%) BHYT (1.5%).
Lương gross thường được sử dụng trong các hợp đồng lao động để làm cơ sở tính toán lương net, hay lương thực nhận của người lao động.
Lương net (hay còn gọi là lương ròng) là số tiền mà người lao động nhận được sau khi đã trừ đi các khoản thuế và các khoản khấu trừ khác từ tổng lương gross (lương gộp). Lương net thường là số tiền mà người lao động thực sự nhận được cuối cùng.
Khi tính toán lương net, các khoản khấu trừ thường bao gồm thuế thu nhập cá nhân, các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản khấu trừ khác như quỹ hưu trí, quỹ tiết kiệm và các khoản nộp cho các tổ chức công đoàn.
Lương net có thể khác nhau đối với mỗi người lao động tùy thuộc vào mức lương, các khoản khấu trừ và quy định thuế của quốc gia hoặc khu vực nơi người đó làm việc.
Trong đó:
Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc được quy định, bao gồm:
Bảo hiểm xã hội: 8% (Theo khoản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)
Bảo hiểm thất nghiệp: 1% (Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013)
Bảo hiểm y tế: 1,5% (Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)
Phí công đoàn: 1% tiền lương (Điều 23 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2014)
Thuế thu nhập cá nhân: Thuế TNCN = (Tổng thu nhập - Các khoản được miễn - Khoản giảm trừ) x Thuế suất
Người lao động có thu nhập từ 11 triệu đồng mỗi tháng trở lên có thẻ thuộc trường hợp phải nộp thuế Thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, điều này cũng còn phụ thuộc vào những khoản đã được giảm trừ, miễn thuế Thu nhập cá nhân, theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.
Để tính thuế TNCN phải nộp, có thể tham khảo Biểu thuế suất lũy tiến từng phần, hoặc áp dụng phương pháp rút gọn theo Phụ lục: 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Nên nhận lương gross hay lương net phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Kế hoạch tài chính cá nhân: Nếu người lao động có kế hoạch tài chính cụ thể, chẳng hạn như đầu tư, tiết kiệm, mua nhà, mua xe,... thì việc nhận lương gross sẽ giúp mỗi cá nhân dễ dàng kiểm soát và quản lý tài chính cá nhân hơn.
Năng lực đàm phán: Nếu có khả năng đàm phán tốt, người lao động có thể thương lượng mức lương gross cao hơn mức lương net.
Chính sách của công ty: Một số công ty chỉ trả lương net, trong khi một số công ty khác có thể linh hoạt cho phép nhân viên lựa chọn hình thức trả lương.
Dưới đây là một số ưu và nhược điểm của việc nhận lương gross và lương net để người lao động tham khảo:
Ưu điểm của lương gross:
Dễ dàng tính toán các khoản bảo hiểm và thuế TNCN phải đóng dựa trên mức lương gross.
Có thể thương lượng mức lương cao hơn nếu có khả năng đàm phán tốt
Có thể linh hoạt hơn trong việc sử dụng tiền lương
Nhược điểm của lương gross: Số tiền thực nhận sẽ ít hơn do phải trừ các khoản bảo hiểm và thuế TNCN.
Ưu điểm của lương net:
Số tiền thực nhận cao hơn mức lương gross do không phải trừ các khoản bảo hiểm và thuế TNCN.
Doanh nghiệp có thể cắt giảm bớt các chi phí trong quá trình phát triển
Nhược điểm của lương net:
Khó khăn trong việc tính toán các khoản bảo hiểm và thuế TNCN: Người lao động cần phải biết tính toán các khoản bảo hiểm và thuế TNCN phải đóng dựa trên mức lương net.
Khó khăn trong việc đàm phán mức lương net cao hơn.
Nhìn chung, việc nhận lương gross hay lương net đều có những ưu và nhược điểm riêng. Tùy thuộc vào nhu cầu và mục tiêu của bản thân, người lao động có thể lựa chọn hình thức nhận lương phù hợp.
Thực tế, mức lương net chưa hẳn là tổng số tiền mà người lao động nhận được. Điều này phụ thuộc vào thỏa thuận và chính sách phúc lợi của doanh nghiệp đối với nhân viên.
Ngoài lương cơ bản, có thể có các khoản phụ cấp như tiền xăng, tiền điện thoại, tiền làm thêm giờ, tiền ăn trưa,... Những khoản này sẽ được tính vào mức lương net hàng tháng. Do đó, khi thỏa thuận về mức lương net với nhà tuyển dụng, người lao động nên đề xuất mức lương net chưa bao gồm các khoản phụ cấp này.
Nếu nhà tuyển dụng đề xuất mức lương net, người lao động nên yêu cầu làm rõ liệu các khoản phụ cấp đã được tính vào hay chưa. Điều này giúp tránh những hiểu lầm không đáng có trong tương lai.
Theo quy định, khi ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi từ Bảo hiểm Xã hội (BHXH), Bảo hiểm Y tế (BHYT) và Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN). Người lao động và doanh nghiệp cần có nghĩa vụ đóng các mức phí bảo hiểm bắt buộc, tỷ lệ phân chia các khoản phí này giữa doanh nghiệp và người lao động cần tuân thủ theo quy định hiện hành.
Mức đóng BHXH là 22,5%. Trong đó, người lao động đóng 8%, doanh nghiệp đóng 17,5%.
Mức đóng BHYT là 4,5%. Trong đó, người lao động đóng 1,5%, doanh nghiệp đóng 3%.
Kinh phí công đoàn là 2% (so với quỹ tiền lương của người lao động nhận được). Doanh nghiệp sử dụng lao động chịu trách nhiệm đóng toàn bộ.
Ngoài các khoản phí bảo hiểm bắt buộc theo quy định, người lao động có hợp đồng lao động thời hạn từ 2 tháng trở lên cũng phải chịu trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Trong trường hợp này, việc tính toán thuế TNCN sẽ phụ thuộc vào mức lương và các nguồn thu nhập khác mà người lao động nhận được.
Lương gross và lương net là hai khái niệm quan trọng mà người lao động cần nắm rõ khi đi làm. Lương gross là tổng thu nhập của người lao động, bao gồm cả các khoản đóng bảo hiểm và thuế. Lương net là số tiền thực nhận của người lao động, sau khi đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm và thuế.
Việc nhận lương gross hay lương net sẽ phụ thuộc vào nhu cầu và mong muốn của người lao động. Để đảm bảo quyền lợi của mình, người lao động nên tìm hiểu kỹ về các khoản đóng bảo hiểm và thuế trước khi ký hợp đồng lao động. Đồng thời cũng nên yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bảng lương chi tiết để kiểm tra tính chính xác của các khoản lương và phụ cấp.
Link nội dung: https://study-japan.edu.vn/luong-gross-la-gi-luong-net-la-gi-phan-biet-va-cach-tinh-a14720.html