Nợ phải trả là khái niệm rất phổ biến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy nợ phải trả là gì? trong doanh nghiệp có các khoản nợ phải trả nào?
Nợ phải trả (tiếng Anh là account payable hay liabilities) là số tiền nợ các cá nhân hay công ty khác, khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua chúng dưới hình thức tín dụng thương mại.
Hoặc theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01: Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện và giao dịch đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng cũng như gắn liền với các vấn đề sau:
Căn cứ theo thời hạn nợ của một doanh nghiệp, nợ phải trả được trình bày trên bảng cân đối kế toán bao gồm 2 loại cơ bản sau:
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trong vòng 1 năm. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp như: nợ phải trả người bán, nợ phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, ứng trước của khách hàng, chi phí phải trả,…
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm. Nợ dài hạn của doanh nghiệp thường bao gồm: vay dài hạn ngân hàng, trái phiếu phát hành và nợ thuế tài sản tài chính.
Tổng nợ phải trả bình quân của tháng sẽ được tính theo công thức sau:
Tổng nợ phải trả bình quân của tháng = Tổng số dư khoản mục Tổng Nợ phải trả trên cân đối kế toán cuối mỗi ngày / cho tổng số ngày trong tháng.
Công thức này cũng được áp dụng để tính tổng nợ phải trả bình quân của tháng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngoài ra bạn có thể tính khoản nợ phải trả trung bình trong kỳ của doanh nghiệp theo cách sau:
Khoản phải trả trung bình trong kỳ = Khoản phải trả vào đầu kỳ - Khoản phải trả vào cuối kì/2
Nợ phải trả được kế toán doanh nghiệp ghi nhận phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy
Nghĩa vụ tài chính khi phát sinh phải có các bằng chứng khách quan cho việc xác định một cách đáng tin cậy giá trị của nó (lượng hóa nghĩa vụ tài chính dưới dạng tiền) cũng như nghĩa vụ chi trả mà đơn vị chắc chắn phải thực hiện trong tương lai.
Ví dụ: Cổ tức công bố bằng tiền nhưng chưa trả được ghi nhận là nợ phải trả. Trong khi đó cổ tức công bố bằng cổ phiếu nhưng chưa phát hành lại không được ghi nhận là nợ phải trả.
Nghĩa vụ hiện tại có tính pháp lý của các khoản nợ phải trả phát sinh từ những nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra như: nợ phải trả nhà cung cấp khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu chưa thanh toán, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, tiền công phải thanh toán cho cán bộ nhân viên…
Nghĩa vụ tài chính hiện tại có thể phát sinh khi doanh nghiệp tham gia những cam kết cụ thể do chính họ tự xây dựng. Những cam kết này nhằm duy trì mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với khách hàng. Ví dụ như khoản bảo hành sản phẩm, bảo hành công trình xây dựng cơ bản… Trong nhiều trường hợp, có những khoản không thuộc về nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp nhưng vẫn được báo cáo như khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính.
Ví dụ: Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định, phần chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm và giá bán trả tiền ngay.
Đơn vị phải thanh toán bằng nguồn lực của mình một cách tương đối chắc chắn
Nghĩa vụ hiện tại được đơn vị thanh toán bằng chính nguồn lực của mình thông qua các hình thức được thỏa thuận giữa đơn vị kế toán và chủ nợ. Phương thức thanh toán nợ phải trả rất đa dạng như:
Kết quả hình thành từ các giao dịch đã xảy ra trong quá khứ
Tức là một nghĩa vụ được ghi nhận nợ phải trả phải là kết quả của các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra và hoàn thành. Các khoản nợ tiềm tàng từ hợp đồng mua, bán trong tương lai hoặc khoản nợ có tính chất ước đoán không hình thành trên cơ sở giao dịch quá khứ đều không được ghi nhận là nợ phải trả. Một số nghĩa vụ hiện tại mang tính ước đoán nhưng phát sinh trên cơ sở các giao dịch quá khứ sẽ được ghi nhận là nợ phải trả khi có đủ bằng chứng đáng tin cậy về việc xác định giá trị ước đoán của chúng. Ví dụ như khoản trích trước chi phí bảo hành sản phẩm…
Nợ phải trả của doanh nghiệp gồm 2 khoản cơ bản sau đây:
Nợ ngắn hạn
Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường. Nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp thông thường gồm các khoản sau đây:
Như vậy nợ phải trả ngắn hạn trong doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nợ phải trả thông thường, được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và được xác định chắc chắn về thời gian và giá trị.
Nợ dài hạn
Trong hoạt động doanh nghiệp, nợ dài hạn là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên 1 năm. Theo đó, nợ dài hạn của doanh nghiệp sẽ gồm các khoản sau:
Ngoài ra, trong điều kiện đơn vị kinh doanh hoạt động liên tục, một số khoản hình thành từ vốn chủ sở hữu nhưng có thể được phân loại là nợ phải trả, do chủ sở hữu đã cam kết từ bỏ quyền thụ hưởng của mình để phục vụ những mục tiêu nhất định. Kết quả là hình thành nên nghĩa vụ tài chính mà đơn vị kế toán phải thực hiện đối với các mục tiêu đó. Ví dụ như quỹ khen thưởng phúc lợi…
Đối với nợ phải trả trong doanh nghiệp, có đa dạng phương thức để thanh toán. Nghĩa vụ hiện tại được doanh nghiệp thanh toán bằng chính nguồn lực của mình thông qua các hình thức được thỏa thuận giữa đơn vị kế toán và chủ nợ. Theo đó, nợ phải trả có thể được thanh toán bằng các cách sau đây:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là hai vấn đề được quan tâm. Hai khái niệm này hoàn toàn khác biệt về bản chất cũng như sự hình thành. Bảng sau sẽ giúp bạn phân biệt rõ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:
Tiêu chí phân biệtNợ phải trả Vốn sở hữu Khái niệm Là số tiền nợ các cá nhân hay công ty khác, khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua chúng dưới hình thức tín dụng thương mại. Là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần Bản chất Phản ánh các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ Phản ánh số vốn hiện có và tình hình tăng, giảm các loại nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên góp vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Sự hình thành Nợ phải trả hình thành từ các khoản nợ:- Nợ tiền vay
- Khoản nợ phải trả cho người bán
- Nợ trả cho Nhà nước (thuế).
- Nợ trả cho công nhân viên và các khoản phải trả khác…
Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Nguồn vốn đóng góp ban đầu và bổ sung từ các nhà đầu tư
- Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác như các khoản thặng dư vốn do phát hành cổ phiếu, các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản hoặc các quỹ của doanh nghiệp…
Kỳ hạn Có kỳ hạn ngắn hoặc dài tùy theo phân loại nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn Lâu dài Ý nghĩa Là những gì doanh nghiệp nợ Là giá trị thuần của doanh nghiệpCông nợ phải trả là những khoản phát sinh khi bạn mua hàng từ một công ty hay một đơn vị cung cấp hàng hóa khác. Khi bạn nhập hàng từ nhà cung cấp mà chưa có đủ số tiền để thanh toán, họ vẫn sẽ chấp nhận bán hàng cho bạn với điều kiện số tiền nợ phải được thanh toán trong một thời gian nhất định.
Hiểu đơn giản, công nợ phải trả bao gồm khoản phải trả cho nhà cung cấp về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền.
Quản lý công nợ phải trả là việc bạn kiểm soát, quản lý các khoản phải trả cho nhà cung cấp khi mua hàng vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền. Nếu không quản lý được những khoản phải trả này, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều rắc rối về khả năng quay vòng vốn, uy tín doanh nghiệp, thậm chí cả luật pháp.
Để quản lý tốt công nợ phải trả bạn cần chú ý:
Kế toán công nợ phải trả là một nghề thuộc ngành kế toán mà công việc chính là quản lý các khoản nợ mà doanh nghiệp (đơn vị kế toán) phải trả cho nhà cung cấp khi mua hàng vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… mà trước đó doanh nghiệp chưa thanh toán tiền.
Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nợ phải trả tài chính là các nghĩa vụ sau:
a) Mang tính bắt buộc để:
(i) Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác;
(ii) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hoặc
b) Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Nợ phải trả người bán là các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản.
Nợ phải trả tăng/giảm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp. Theo đó, khi nợ phải trả tăng hoặc giảm đồng nghĩa với việc hệ số nợ cũng sẽ tăng hoặc giảm theo (Hệ số nợ = Nợ phải trả/tổng tài sản). Nếu hệ số nợ nhỏ có thể thấy doanh nghiệp đang có mức độ an toàn, giảm khả năng doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và mất khả năng trả nợ. Ngược lại nếu hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên một số trường hợp nợ cao chưa chắc đã là xấu nếu doanh nghiệp hoạt động đang thực sự có hiệu quả. Bởi vậy, không nên đánh giá hệ số nợ một cách đơn lẻ mà phải xét dựa trên đặc tính hoạt động của ngành và kết hợp với nhiều hệ số, yếu tố khác để có thể đưa ra đánh giá chính xác nhất.
Rủi ro nợ phải trả thường gặp trong hoạt động của doanh nghiệp là:
Nợ phải trả lớn hơn tổng tài sản nghĩa là doanh nghiệp có tổng số nợ lớn hơn tổng tài sản đang có. Đây là loại tỷ lệ đòn bẩy xác định tổng số nợ liên quan đến tài sản, cho phép so sánh mức đòn bẩy được sử dụng giữa các doanh nghiệp khác nhau.
Tỉ lệ tổng số nợ trên tổng tài sản càng cao thì công ty có mức độ đòn bẩy (DoL) càng cao và do đó, rủi ro tài chính càng lớn. Khi tổng số nợ lớn hơn tổng tài sản sẽ chỉ ra rằng một doanh nghiệp có thể có nguy cơ vỡ nợ đối với các khoản vay nếu lãi suất tăng đột ngột.
Còn nếu tỷ lệ giữa tổng số nợ phải trả và tổng tài sản bằng dưới 1 có nghĩa là phần lớn tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Có thể thấy nợ phải trả là một trong những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện trong hoạt động kinh doanh. Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ với đối tác, khách hàng… từ đó phát triển hoạt động kinh doanh.
Link nội dung: https://study-japan.edu.vn/no-phai-tra-la-gi-cac-khoan-no-phai-tra-cua-doanh-nghiep-a14517.html