Hàm số chẵn, hàm số lẻ là những kiến thức quan trọng trong chương trình đại số lớp 10 và được vận dụng để giải các bài toán của lớp 12. Mời các bạn cùng tìm hiểu về hàm số chẵn, hàm số lẻ, cách xác định hàm số chẵn hàm số lẻ trong bài viết dưới đây để hiểu thêm về kiến thức toán học này nhé.
Hàm số y = f (x) có tập xác định D gọi là hàm số chẵn nếu thoả mãn 2 điều kiện sau:
Ví dụ: Hàm số y = x² là hàm số chẵn
Hàm số y = f ( x ) có tập xác định D gọi là hàm số lẻ nếu thoả mãn 2 điều kiện sau:
Ví dụ: Ví dụ: Hàm số y = x là hàm số lẻ
Chú ý. Điều kiện thứ nhất gọi là điều kiện tập xác định đối xứng qua số 0.
Ví dụ D = (-2;2) là tập đối xứng qua số 0, còn tập D' = [-2;3] là không đối xứng qua 0.
Tập R = (−∞;+∞) là tập đối xứng.
Chú ý: Một hàm số không nhất thiết phải là hàm số chẵn hoặc hàm số lẻ.
Ví dụ: Hàm số y = 2x + 1 không là hàm số chẵn, cũng không là hàm số lẻ vì:
Tại x = 1 có f(1) = 2.1 + 1 = 3
Tại x = -1 có f(-1) = 2.(-1) + 1 = -1
→ Hai giá trị f(1) và f(-1) không bằng nhau và cũng không đối nhau.
Hàm số chẵn có đồ thị nhận trục tung Oy làm trục đối xứng.
Hàm số lẻ có đồ thị nhận gốc toạ độ O làm tâm đối xứng.
Không phải bất kỳ hàm số nào cũng có thể xác định là hàm số chẵn hoặc lẻ. Một số dạng hàm số vừa không phải là hàm chẵn cũng không phải là hàm lẻ như: y=x²+x, y=tan(x-1),…
Ngoài ra, còn có một dạng hàm số đặc biệt là hàm vừa chẵn vừa lẻ. Ví dụ như hàm y=0
Hàm số chẵn
y = ax2 + bx + c khi và chỉ khi b = 0
Hàm trùng phương bậc 4
y = cosx
y = f(x)
Hàm số lẻ
y = ax + b khi và chỉ khi b = 0
y = ax3 + bx2 + cx + d khi và chỉ khi b = d = 0
y = sinx; y = tanx; y = cotx
Một số trường hợp khác
F(x) là hàm số chẵn và có đạo hàm trên tập xác định thì đạo hàm của nó là hàm lẻ.
F(x) là hàm số lẻ và có đạo hàm trên tập xác định thì đạo hàm của nó là hàm chẵn.
Hàm số đa thức bậc lẻ thì không phải là hàm chẵn.
Hàm số đa thức bậc chẵn thì không phải là hàm lẻ.
Để xác định hàm số chẵn lẻ ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm tập xác định: D
Nếu ∀x ∈ D ⇒ -x ∈ D Chuyển qua bước ba
Nếu ∃ x0 ∈ D ⇒ -x0 ∉ D kết luận hàm không chẵn cũng không lẻ.
Bước 2: Thay x bằng -x và tính f(-x)
Bước 3: Xét dấu (so sánh f(x) và f(-x)):
° Nếu f(-x) = f(x) thì hàm số f chẵn
° Nếu f(-x) = -f(x) thì hàm số f lẻ
° Trường hợp khác: hàm số f không có tính chẵn lẻ
Bài 4 trang 39 SGK Đại số 10: Xét tính chẵn lẻ của các hàm số sau:
a) y = |x|;
b) y = (x + 2)2;
c) y = x3 + x;
d) y = x2 + x + 1.
Giải
a) Đặt y = f(x) = |x|.
° TXĐ: D = R nên với ∀x ∈ D thì -x ∈ D.
° f(-x) = |-x| = |x| = f(x).
→ Vậy hàm số y = |x| là hàm số chẵn.
b) Đặt y = f(x) = (x + 2)2.
° TXĐ: D = R nên với ∀x ∈ D thì -x ∈ D.
° f(-x) = (-x + 2)2 = (x - 2)2 ≠ (x + 2)2 = f(x)
° f(-x) = (-x + 2)2 = (x - 2)2 ≠ - (x + 2)2 = -f(x).
→ Vậy hàm số y = (x + 2)2 làm hàm số không chẵn, không lẻ.
c) Đặt y = f(x) = x3 + x.
° TXĐ: D = R nên với ∀x ∈ D thì -x ∈ D.
° f(-x) = (-x)3 + (-x) = -x3 - x = - (x3 + x) = -f(x)
→ Vậy y = x3 + x là hàm số lẻ.
d) Đặt y = f(x) = x2 + x + 1.
° TXĐ: D = R nên với ∀x ∈ D thì -x ∈ D.
° f(-x) = (-x)2 + (-x) + 1 = x2 - x + 1 ≠ x2 + x + 1 = f(x)
° f(-x) = (-x)2 + (-x) + 1 = x2 - x + 1 ≠ -(x2 + x + 1) = -f(x)
→ Vậy hàm số y = x2 + x + 1 là hàm số không chẵn, không lẻ
Có hay không một hàm số xác định trên R vừa là hàm số chẵn vừa là hàm số lẻ?...
Giải:
Dễ thấy hàm số y = 0 là hàm số xác định trên R, vừa là hàm số chẵn, vừa là hàm số lẻ.
Giả sử hàm số y = f (x) là một hàm số bất kì có tính chất như thế. Khi đó với mọi x thuộc R ta có :
F (-x) = f (x) (vì f là hàm số chẵn) ;
F (-x) = - f (x) (vì f là hàm số lẻ).
Từ đó suy ra với mọi x thuộc R, xảy ra f(x)=−f(x), nghĩa là f(x)=0. Vậy y=0 là hàm số duy nhất xác định trên R, vừa là hàm số chẵn, vừa là hàm số lẻ.
Ngoài hàm số chẵn, lẻ, các bạn có thể tìm hiểu thêm một số kiến thức toán học quan trọng khác như số chính phương, số vô tỉ, số hữu tỉ, số nguyên tố, số tự nhiên... trong mục Giáo dục học tập của Quantrimang.com nhé.
Link nội dung: https://study-japan.edu.vn/ham-so-chan-la-gi-ham-so-le-la-gi-a14511.html