Nhiều nhà đầu tư chú ý đến các chỉ số chính của thị trường chứng khoán thế giới vì chúng thường thể hiện tình trạng của toàn bộ nền kinh tế.
Các chỉ số thị trường chứng khoán đo lường giá trị một phần thị trường chứng khoán của một quốc gia thông qua mức bình quân gia quyền của các cổ phiếu được chọn. Những chỉ số này giúp các nhà đầu tư và nhà phân tích mô tả thị trường và so sánh các khoản đầu tư khác nhau. Nhiều quỹ tương hỗ và quỹ hoán đổi danh mục (ETF) cố gắng theo dõi các chỉ số thị trường chứng khoán thế giới để cung cấp cho các nhà đầu tư khả năng tiếp cận hiệu quả.
Các chỉ số thị trường chứng khoán toàn cầu theo dõi cổ phiếu từ khắp nơi trên thế giới. Ví dụ: Chỉ số Thế giới MSCI theo dõi các cổ phiếu vốn hóa lớn và trung bình trên 23 quốc gia phát triển, chiếm khoảng 85% vốn hóa thị trường được điều chỉnh thả nổi tự do ở mỗi quốc gia.
Cùng với MSCI, một số chỉ số thị trường chứng khoán toàn cầu phổ biến nhất bao gồm:
Chỉ số thị trường chứng khoán khu vực theo dõi cổ phiếu từ các khu vực cụ thể trên thế giới. Ví dụ: các chỉ số này có thể bao gồm các cổ phiếu ở Châu Á, Châu Âu hoặc Châu Mỹ Latinh. Chúng giúp các nhà đầu tư và nhà phân tích so sánh hiệu suất của các quốc gia cụ thể với một khu vực chung để làm nổi bật những tài sản nào đang hoạt động quá mức và kém hiệu quả. Các quỹ gắn liền với các chỉ số này cũng có thể hữu ích trong việc xây dựng khả năng tiếp xúc với các khu vực cụ thể trên thế giới.
Dưới đây là một số chỉ số thị trường chứng khoán khu vực phổ biến nhất.
Các chỉ số thị trường chứng khoán quốc gia cung cấp sự tiếp cận với từng quốc gia. Trong một số trường hợp, cổ phiếu trong các chỉ số này sẽ bao gồm toàn bộ cổ phiếu vốn hóa lớn, tương tự như Chỉ số Trung bình Công nghiệp Dow Jones ở Mỹ (DJIA). Trong các trường hợp khác, cổ phiếu có thể được coi là cổ phiếu vốn hóa nhỏ vì quốc gia này có thể không có nhiều công ty lớn. Điều này thường xảy ra ở các nền kinh tế thị trường mới nổi và thị trường cận biên.
Dưới đây là một số chỉ số thị trường chứng khoán quốc gia và toàn cầu hàng đầu.
Có nhiều loại chỉ số thị trường chứng khoán chuyên biệt khác dành cho một số nhóm nhân khẩu học nhất định. Ví dụ: chỉ số Thế giới thị trường Hồi giáo Dow Jones và chỉ số S&P 500 Shariah hướng đến các nhà đầu tư tuân thủ luật Hồi giáo, trong khi các chỉ số khác phục vụ cho các mục tiêu như đầu tư vào Chính phủ-Môi trường-Xã hội (hoặc ESG).
Một số chỉ số thị trường chứng khoán thay thế phổ biến bao gồm:
Các nhà đầu tư có thể đưa các chỉ số thị trường chứng khoán thế giới vào danh mục đầu tư của mình bằng cách sử dụng các quỹ tương hỗ hoặc quỹ giao dịch trao đổi theo dõi chỉ số cơ bản. Ví dụ: iShares MSCI World ETF (URTH) theo dõi chỉ số MSCI World Index phổ biến và cung cấp khả năng tiếp cận thị trường chứng khoán thế giới.
Khi đánh giá quỹ tương hỗ và quỹ ETF, nhà đầu tư nên xem xét nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm tỷ lệ chi phí, đa dạng hóa và các yếu tố khác.
Chỉ số thị trường chứng khoán thế giới giúp các nhà đầu tư và nhà phân tích mô tả thị trường và so sánh các khoản đầu tư khác nhau. Có 3 loại chỉ số thị trường chứng khoán, bao gồm chỉ số thị trường chứng khoán thế giới, chỉ số thị trường chứng khoán khu vực và chỉ số thị trường chứng khoán quốc gia. Các nhà đầu tư có thể tận dụng các chỉ số này để tiếp cận thị trường chứng khoán thế giới bằng cách sử dụng các quỹ tương hỗ hoặc quỹ hoán đổi danh mục gắn liền với các chỉ số này.
Link nội dung: https://study-japan.edu.vn/cac-chi-so-thi-truong-chung-khoan-the-gioi-pho-bien-nhat-a13763.html