Gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một hình thức tiết kiệm không cần có kỳ hạn cố định. Người gửi tiết kiệm có thể linh hoạt được thời điểm rút tiền bất cứ lúc nào.
Với những khách hàng có nhu cầu sử dụng tiền thường xuyên, không cố định thời điểm rút tiền, việc lựa chọn gửi không kỳ hạn vừa là một hình thức “nhờ ngân hàng giữ hộ” số tiền nhàn rỗi, nhưng cũng có thể nhận về chút đỉnh từ lãi suất mà ngân hàng trả.
Vì vậy, nếu khách hàng đang có kế hoạch tích lũy tiền để đầu tư hoặc sử dụng vào mục đích khác và trong thời gian ngắn cần sử dụng tiền thì tiết kiệm không kỳ hạn có thể là một lựa chọn hợp lý.
Thời gian gửi và rút tiền có thể được tính trong khoảng thời gian ngắn, có thể là 1 tháng, 1 tuần hay thậm chí là một ngày.
Chính vì tính linh hoạt như vậy nên lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thường thấp hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. Thậm chí, ở hầu hết các ngân hàng, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn còn thấp hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng (1 tuần, 2 tuần, 3 tuần).
Bên cạnh đó, một trong những lý do quan trọng khiến các ngân hàng niêm yết lãi suất tiền gửi không kỳ hạn rất thấp là bởi trường hợp khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nhưng rút trước hạn, lãi suất khi đó sẽ được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Quy định này nhằm hạn chế việc khách hàng rút tiền trước hạn, khiến khách hàng thiệt thòi về lãi suất trong khi ngân hàng rơi vào thế bị động.
Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cũng được các ngân hàng áp dụng chung cho số dư trong tài khoản thanh toán.
Thông thường, lãi suất không kỳ hạn sẽ được các ngân hàng tính dựa trên số dư thực tế tại ngân hàng vào thời điểm cuối mỗi ngày với số dư tối thiểu 50.000 đồng.
Công thức tính lãi suất không kỳ hạn phụ thuộc vào cách tính lãi của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính. Tuy nhiên, cách thức tính chung là sử dụng công thức: Số tiền lãi = Số tiền gửi x Lãi suất x Số ngày gửi/365.
Tại quyết định 1124/QĐ-NHNN ngày 16/6/2023, Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng áp dụng mức lãi suất này.
Tại thời điểm hiện tại, các ngân hàng niêm yết lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng ở mức trần 0,5%/năm gồm: CBBank, NCB, PVCombank, BacA Bank, DongA Bank, NamA Bank, GPBank, SeABank, và OceanBank.
Tuy nhiên, một số ngân hàng thương mại dù niêm yết lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng ở mức 0,5%/năm, nhưng lãi suất không kỳ hạn lại rất thấp.
Có thể kể đến ABB khi đang niêm yết lãi suất không kỳ hạn chỉ 0,1%/năm, HDBank 0,4%/năm, VietBank 0,3%/năm,...
Riêng Ngân hàng Việt Á (Viet A Bank) áp dụng hai mức lãi suất khác nhau dành cho tiền gửi không kỳ hạn. Lãi suất 0,3%/năm nếu số dư cuối ngày nhỏ hơn 5 triệu đồng và 0,5%/năm nếu số dư cuối ngày từ 5 triệu đồng trở lên.
Sacombank cũng áp dụng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn theo 3 mức khác nhau: 0,1%/năm đối với số dư bình quân tháng từ 20 triệu đồng trở xuống; 0,2%/năm đối với số dư bình quân tháng trên 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; 0,3%/năm đối với số đư bình quân tháng trên 100 triệu đồng.
Điều tương tự với Eximbank, nếu số dư cuối ngày dưới 5 triệu đồng, lãi suất không kỳ hạn sẽ là 0,2%/năm. Nếu số dư cuối ngày từ 5 triệu đồng trở lên, lãi suất không kỳ hạn sẽ là 5%/năm.
Thậm chí ACB chỉ niêm yết mức lãi suất cực thấp, 0,01%/năm cho tiền gửi không kỳ hạn. Đây là mức lãi suất không kỳ hạn thấp nhất thị trường hiện nay, trong khi lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.
Trong khi đó, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước gồm BIDV, VietinBank và Vietcombank vốn luôn duy trì lãi suất huy động thấp nhất thị trường, nên không bất ngờ khi nhóm này cũng đang duy trì mức lãi suất không kỳ hạn ở mức chỉ 0,1%/năm.
Bên cạnh đó còn là các ngân hàng như: ABB, SHB, OCB, Saigonbank, TPBank, Techcombank, SCB cũng đang niêm yết lãi suất không kỳ hạn là 0,1%/năm.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG KHÔNG KỲ HẠN VÀ CÓ KỲ HẠN DƯỚI 1 THÁNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 26/1/2024 (%/năm)NGÂN HÀNGKHÔNG KỲ HẠNDƯỚI 1 THÁNG ACB 0,01 0,5 ABBANK 0,1 0,5 SHB 0,1 0,5 SACOMBANK 0,1 - 0,3 0,5 OCB 0,1 0,5 VPBANK 0,1 - 0,3 0,5 SAIGONBANK 0,1 0,2 TPBANK 0,1 0,5 TECHCOMBANK 0,1 0,5 BIDV 0,1 0,2 VIETINBANK 0,1 0,2 SCB 0,1 VIETCOMBANK 0,1 0,2 PGBANK 0,2 0,2 BVBANK 0,2 0,3 EXIMBANK 0,2-0,5 0,5 LPBANK 0,2 0,2 AGRIBANK 0,2 0,2 VIETBANK 0,3 0,5 BAOVIETBANK 0,3 0,3 VIET A BANK 0,3-0,5 0,5 HDBANK 0,4 0,5 CBBANK 0,5 0,5 NCB 0,5 0,5 PVCOMBANK 0,5 0,5 BAC A BANK 0,5 0,5 DONG A BANK 0,5 0,5 NAMA BANK 0,5 0,5 KIENLONGBANK 0,5 0,5 GPBANK 0,5 0,5 OCEANBANK 0,5 0,5 SEABANK 0,5 0,5 MSB 0,5 0,5 VIB MB 0,5
Link nội dung: https://study-japan.edu.vn/nha-bang-nao-tra-lai-suat-khong-ky-han-cao-nhat-a13265.html