Lãi suất cho vay ngân hàng Big 4 từ 4%/năm
Trong số các ngân hàng Big 4, VietinBank công bố lãi suất cho vay bình quân là 6,3%/năm. Chênh lệch lãi suất cho vay và huy động bình quân là 2,45%/năm.
Trong khi đó, lãi suất cho vay thông thường ngắn hạn tại Agribank là 5%/năm và 6%/năm với các khoản vay trung, dài hạn. Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với một số ngành, lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước là 4%/năm.
Lãi suất cho vay bình quân được Agribank công bố là 7,47%/năm, chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay là 1,47%/năm. Mức lãi suất không thay đổi so với tháng 3/2024.
Hai ngân hàng còn lại trong nhóm Big 4 chưa công bố lãi suất cho vay bình quân cuối tháng 4. Theo lãi suất công bố vào đầu tháng trước, BIDV có lãi suất cho vay bình quân là 6,49%/năm. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân với lãi suất huy động vốn bình quân là 3,12%/năm.
Vietcombank có lãi suất cho vay bình quân là 6,4%/năm. Chênh lệch lãi suất tiền gửi với cho vay bình quân 3,4%/năm. Vietcombank cho biết, chênh lệch lãi suất sau khi trừ các chi phí liên quan hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn là 1,8%/năm.
Chênh lệch lãi suất ngân hàng nào thấp nhất?
GPBank là một trong số ít ngân hàng công khai chênh lệch lãi suất huy động và cho vay bình quân, ở mức 2,23%/năm. Lãi suất cho vay bình quân công bố tại thời điểm cuối tháng 4/2024 là 6,96%/năm.
Ngân hàng Xây Dựng (CB) cũng có mức chênh lệch lãi suất ở mức thấp, chỉ 2,25%/năm sau khi giữ nguyên lãi suất cho vay cơ sở so với tháng 3. Hiện lãi suất cho vay kỳ hạn 12 tháng là 8%/năm và kỳ hạn 24 tháng 8,5%/năm.
Eximbank công bố mức chênh lệch lãi suất giữa cho vay và huy động bình quân là 2,94%/năm. Trong đó, lãi suất cho vay bình quân là 7,76%/năm (lãi suất cho vay khách hàng cá nhân 8,69%/năm và doanh nghiệp 6,54%/năm).
Tại Ngân hàng MB, lãi suất tham chiếu cho vay khách hàng cá nhân đối với khoản vay thời hạn dưới 12 tháng là 6,5-6,6%/năm, lãi suất khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến dưới 5 năm từ 7,8-7,9%/năm, và khoản vay có thời hạn trên 5 năm có lãi suất tham chiếu là 7,9%/năm.
Chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay tại MB đang là 3,5%/năm.
Mức lãi suất cho vay bình quân của ACB (áp dụng từ tháng 3/2024) hiện là 6,78%/năm. Chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân là 3,6%/năm.
Nằm trong số các ngân hàng có mức chênh lệch lãi suất cao, chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay tại Saigonbank lên tới 4,41%/năm. Nhà băng này vẫn giữ nguyên lãi suất cho vay bình quân áp dụng từ 29/3 là 9,93%/năm.
Tại Techcombank, theo cập nhật lãi suất gần nhất hồi tháng 2/2024, lãi suất cho vay bình quân các khoản giải ngân mới dành cho khách hàng cá nhân là 7,33%/năm. Chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân là 4,33%/năm.
Trong số các ngân hàng công bố mức lãi suất cho vay cơ sở, OceanBank cho biết, lãi suất cho vay cơ sở áp dụng từ 22/4 khoản vay dưới 6 tháng chỉ là 4,2%/năm, khoản vay từ 6-12 tháng là 5,7%/năm, và khoản vay trên 12 tháng là 6,4%/năm.
Lãi suất cho vay cơ sở tại OCB không thay đổi so với tháng 3. Ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay cơ sở kỳ hạn 12 và 13 tháng lần lượt là 7,5%/năm và 7,6%/năm, áp dụng cho các khoản vay từ 6 tháng trở lên. Lãi suất cho vay thả nổi với kỳ điều chỉnh lãi suất định kỳ 6 tháng/lần.
VietBank công bố, lãi suất tham chiếu cho các khoản vay dưới 6 tháng là 7,5%/năm, và 8,5%/năm đối với khoản vay có thời hạn từ 6-12 tháng. Lãi suất cho vay trung - dài hạn với các kỳ hạn trên 12 tháng là 9%/năm.
8,5%/năm cũng là lãi suất tham chiếu cho vay cơ sở của Ngân hàng NCB. Con số này không thay đổi so với tháng 3.
Lãi suất cho vay cơ sở ngắn hạn mới nhất tại Nam A Bank là 7,7%/năm, lãi suất trung và dài hạn lần lượt là 8,7%/năm và 8,9%/năm. Nam A Bank cũng áp dụng biểu lãi suất này với các khoản vay từ trước ngày 5/4.
Mức lãi suất cho vay cơ sở dành cho khách hàng cá nhân tại ABBank hiện lên tới 9,65%/năm. ABBank duy trì mức lãi suất này kể từ ngày 24/2 đến nay.
Tại SHB, lãi suất cho vay cơ sở cũng được giữ nguyên kể từ cuối tháng 2. Lãi suất cho vay cơ sở dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, kỳ hạn 6-12 tháng là 6,2%/năm, từ 12-36 tháng là 7,4%/năm, 36-60 tháng là 8,1%/năm và trên 60 tháng là 8,4%/năm.
Còn tại VPBank, lãi suất tham chiếu áp dụng đối với các khoản vay không tài sản bảo đảm khách hàng cá nhân vẫn được ngân hàng duy trì từ cuối tháng 3. Theo đó, lãi suất kỳ hạn vay dưới 12 tháng là 7%/năm, 12-36 tháng 7,6%/năm, và 36-60 tháng là 7,7%/năm.
Đối với khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, lãi suất sẽ được điều chỉnh 1 tháng/lần, các khoản vay thời hạn trên 12 tháng sẽ được điều chỉnh lãi suất 3 tháng/lần, biên độ cộng (hoặc trừ) tối đa 3%.
Tại MSB, lãi suất cho vay thời hạn 12-24 tháng là 10,99%/năm (cố định 12 tháng đầu), thời hạn trên 24 đến dưới 36 tháng là 6,99%/năm (cố định 6 tháng đầu), 36-48 tháng là 7,99%/năm (cố định 12 tháng đầu), trên 48 tháng (cố định 24 tháng đầu) là 9,15%/năm.
Mức lãi suất cho vay cơ sở áp dụng cho khách hàng cá nhân tại TPBank, kỳ hạn 6 tháng là 8,05%/năm, 12 tháng 8,25%/năm, và 3 tháng áp dụng đối với khoản vay mua ô tô là 8,95%/năm.
Lãi suất cho vay cơ sở tại VIB vẫn được giữ nguyên kể từ 1/3. Lãi suất vay mua bất động sản là 9%/năm, vay mua ô tô 9,5%/năm. Lãi suất vay kinh doanh thời hạn trên 12 tháng từ 8,5-9,5%/năm, trong khi lãi suất vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo là 10,5%/năm.
Tại Sacombank, lãi suất cho vay cơ sở vẫn được áp dụng kể từ 1/2 đến nay, dao động từ 5,6-7,7%/năm cho khoản vay thời hạn 6-12 tháng và 8,5%/năm với các khoản vay trên 12 tháng.
Mức lãi suất cho vay bình quân tại SeABank được công bố gần đây nhất vào đầu tháng 4/2024 dành cho khách hàng cá nhân là 8,09%/năm (trung hạn) và 9,01% (ngắn hạn). Lãi suất cho vay bình quân đối với khách hàng doanh nghiệp là 8,94%/năm.
Link nội dung: https://study-japan.edu.vn/lai-suat-cho-vay-moi-nhat-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-a12887.html