Giá vàng hôm nay (10/8) ghi nhận sự ổn định trên thị trường thế giới, trong khi giá vàng trong nước, đặc biệt là vàng nhẫn, có sự điều chỉnh tăng nhẹ. Hiện tại, giá vàng miếng duy trì ở mức 78,5 triệu đồng/lượng, trong khi giá vàng nhẫn ghi nhận những biến động đáng chú ý.
Giá vàng trong nước hôm nay 10/8
Trong phiên giao dịch hôm nay, giá vàng miếng trong nước vẫn ổn định, không có nhiều thay đổi so với các phiên trước. Tuy nhiên, giá vàng nhẫn đã có sự điều chỉnh tăng nhẹ. Cụ thể, các thương hiệu lớn đang niêm yết giá vàng như sau:
- Vàng miếng SJC: Các ngân hàng lớn như Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank, cùng các công ty vàng bạc đá quý lớn, hiện đang bán ra vàng miếng với mức giá 78,5 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá được niêm yết ở mức 76,5 triệu đồng/lượng.
- Vàng nhẫn SJC 9999: Giá mua vào hiện tại là 76,15 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra là 77,5 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở cả hai chiều.
- DOJI: Tại Hà Nội và TP.HCM, DOJI đã điều chỉnh giá mua thêm 200.000 đồng và giá bán thêm 250.000 đồng, lần lượt đạt 76,25 triệu đồng/lượng và 77,5 triệu đồng/lượng.
- PNJ: Giá mua vào và bán ra của vàng nhẫn thương hiệu này hiện lần lượt là 76,2 triệu đồng/lượng và 77,48 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng chiều mua và 190.000 đồng chiều bán.
- Bảo Tín Minh Châu: Nhẫn tròn trơn của thương hiệu này đang được mua vào ở mức 76,28 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 77,48 triệu đồng/lượng, tăng 250.000 đồng ở cả hai chiều.
- Phú Quý SJC: Thương hiệu này hiện thu mua vàng nhẫn với giá 76,35 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 77,55 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng chiều mua và 300.000 đồng chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Bảng giá vàng hôm nay 10/8/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nayNgày 10/8/2024(Triệu đồng)Chênh lệch(nghìn đồng/lượng)Mua vàoBán raMua vàoBán raSJC tại Hà Nội76,578,5-Tập đoàn DOJI76,578,5-Mi Hồng77,578,5-PNJ76,578,5-Vietinbank Gold-78,5-Bảo Tín Minh Châu76,578,5-Bảo Tín Mạnh Hải76,578,5-1. DOJI - Cập nhật: 10/08/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.LoạiMua vàoBán raAVPL/SJC HN76,50078,500AVPL/SJC HCM76,50078,500AVPL/SJC ĐN76,50078,500Nguyên liêu 9999 - HN75,700 150K76,450 250KNguyên liêu 999 - HN75,600 150K76,350 250KAVPL/SJC Cần Thơ76,50078,5002. PNJ - Cập nhật: 10/08/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.LoạiMua vàoBán raTPHCM - PNJ76.200 200K77.480 190KTPHCM - SJC76.50078.500Hà Nội - PNJ76.200 200K77.480 190KHà Nội - SJC76.50078.500Đà Nẵng - PNJ76.200 200K77.480 190KĐà Nẵng - SJC76.50078.500Miền Tây - PNJ76.200 200K77.480 190KMiền Tây - SJC76.50078.500Giá vàng nữ trang - PNJ76.200 200K77.480 190KGiá vàng nữ trang - SJC76.50078.500Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ76.200 200KGiá vàng nữ trang - SJC76.50078.500Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.976.200 200KGiá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.976.100 200K76.900 200KGiá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99976.020 200K76.820 200KGiá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9975.230 200K76.230 200KGiá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)70.040 180K70.540 180KGiá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)56.430 150K57.830 150KGiá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)51.040 130K52.440 130KGiá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)48.740 130K50.140 130KGiá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)45.660 120K47.060 120KGiá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)43.740 120K45.140 120KGiá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)30.740 80K32.140 80KGiá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)27.590 80K28.990 80KGiá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)24.130 70K25.530 70K3. SJC - Cập nhật: 10/08/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.LoạiMua vàoBán raSJC 1L, 10L, 1KG76,50078,500SJC 5c76,50078,520SJC 2c, 1C, 5 phân76,50078,530Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ76,150 200K77,500 200KVàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ76,150 200K77,600 200KNữ Trang 99.99%76,050 200K77,050 200KNữ Trang 99%74,287 198K76,287 198KNữ Trang 68%50,049 136K52,549 136KNữ Trang 41.7%29,783 83K32,283 83KGiá vàng thế giới hôm nay 10/8
Trên thị trường quốc tế, giá vàng thế giới hôm nay có xu hướng ổn định. Giá vàng giao ngay đã tăng nhẹ 3,4 USD, đạt mức 2.431,7 USD/ounce. Trong khi đó, vàng tương lai ghi nhận mức tăng 1,2 USD, đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần ở mức 2.468,9 USD/ounce.
Phiên giao dịch cuối tuần đã khép lại với sự ổn định của giá vàng sau một đợt tăng mạnh trước đó, nhờ sự hỗ trợ từ việc lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm và đồng USD suy yếu. Sự kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ xoay trục chính sách trong cuộc họp tháng 9 đã tăng lên, khiến đồng USD giảm giá 0,1%, từ đó tăng sức hấp dẫn của vàng đối với các nhà đầu tư nắm giữ các loại tiền tệ khác. Đồng thời, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ cũng giảm, góp phần hỗ trợ giá vàng.
Nhận định từ các chuyên gia
Theo chuyên gia phân tích thị trường Zain Vawda từ MarketPulse của OANDA, triển vọng trung hạn của vàng vẫn tích cực. Ông cho rằng, các đợt điều chỉnh giảm giá sẽ chỉ diễn ra trong ngắn hạn, khi các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản vẫn đang ủng hộ xu hướng tăng giá vàng. Số liệu về đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ, công bố ngày 8-8, đã giảm bớt lo ngại về suy thoái kinh tế, từ đó thúc đẩy giá vàng.
Ngoài ra, các bình luận từ quan chức Fed trong tuần này cho thấy khả năng cắt giảm lãi suất đang gia tăng. Các nhà hoạch định chính sách của Fed ngày càng tự tin rằng lạm phát đang "hạ nhiệt", mở ra cơ hội cho Ngân hàng Trung ương Mỹ cắt giảm lãi suất trong tương lai. Tuy nhiên, quyết định về quy mô và thời điểm cắt giảm lãi suất sẽ dựa trên dữ liệu kinh tế, chứ không phải dựa trên tình hình thị trường chứng khoán.
Thị trường hiện đang chờ đợi dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ, dự kiến sẽ được công bố vào tuần tới, để có cái nhìn rõ hơn về lộ trình chính sách của Fed.